Tin Tức

BỆNH THỦY ĐẬU

1. Nguyên nhân thủy đậu

- Nguyên nhân thủy đậu là do virus Varicella gây nên. Bởi cùng họ Herpesvirus nên cấu trúc của chúng cũng có nhiều điểm tương đồng với Herpes Simplex như: kích thước khoảng 150 đến 200mm, hình khối cầu, có thể bị tiêu diệt bởi thuốc sát khuẩn thông thường. Tuy nhiên, loại virus này cũng có thể tồn tại rất lâu trong cơ thể và sẽ hoạt động trở lại nếu gặp điều kiện thuận lợi.

- Thời điểm khí hậu nồm ẩm chính là lúc virus hoạt động mạnh và mức độ lây lan nhanh  nhất. Virus có thể lây từ người sang người khi có sự tiếp xúc trực tiếp với giọt bắn lúc nói chuyện, hắt hơi, ho hoặc từ dịch ở các nốt phỏng. Bên cạnh đó, nếu người lành tiếp xúc với đồ vật đã nhiễm dịch của người bệnh như bát đũa, cốc, bàn chải, khăn mặt hoặc đồ ăn,... cũng có thể bị bệnh.

2. Giai đoạn phát triển và biến chứng của bệnh

- Ủ bệnh: Là khi virus đã thâm nhập nhưng lại chưa gây ra dấu hiệu gì cho cơ thể người bệnh, thường kéo dài trong thời gian 10 tới 20 ngày.

- Phát bệnh: Được nhận biết qua một số triệu chứng như: sốt nhẹ, mệt mỏi, nhức đầu, các nốt ban đỏ bắt đầu nổi lên, có thể cả viêm họng.

- Toàn phát: Nốt ban chuyển sang thành nốt dạng phỏng nước hình tròn và ngứa rát với dịch đục bên trong, có thể nổi khắp cơ thể, cả trong miệng khiến cho việc ăn uống trở nên khó khăn. Người bệnh chán ăn, mệt mỏi, đau nhức toàn thân, đặc biệt phần đầu, các cơ.

- Phục hồi: Sau 7-10 ngày từ khi khởi phát, các mụn nước sẽ tự vỡ, khô đi và sau đó bong vảy. Lúc này, việc vệ sinh cơ thể và nốt mụn cần được tiến hành cẩn thận để không bị nhiễm trùng, đồng thời nên dùng thuốc trị sẹo, thâm để tránh sẹo rỗ.

* Biến chứng

  • Nhiễm trùng: do gãi các nốt mụn khiến chúng vỡ ra, chảy máu và lở loét.
  • Viêm não, viêm màng não: xảy ra nhiều hơn ở người lớn với các triệu chứng như: co giật, sốt cao, hôn mê,...
  • Viêm phổi thủy đậu: gây tức ngực, khó thở, ho nhiều và ho ra máu.
  • Ảnh hưởng tới thận (viêm cầu thận cấp, suy thận hay viêm thận), tai, thanh quản do nốt mụn mọc tại các vị trí này bị sưng hay lở loét.
  • Với những người đang có thai, có thể khiến con nhiễm và gây khuyết tật hoặc dẫn tới tử vong.

3. Điều trị bệnh

     .  Khi phát hiện mắc bệnh đó là cách ly khỏi người thân và những người xung quanh để tránh làm lây lan ra cộng đồng. 

  • Thuốc kháng virus để cải thiện bệnh: chỉ dùng trong trường hợp cần thiết.
  • Thuốc giảm đau hoặc hạ sốt.
  • Thuốc giảm ngứa: Tuy nhiên, đối với trẻ em dưới 6 tháng cũng như phụ nữ có thai thì không được dùng thuốc có chứa phenol.
  • Thuốc bôi: phổ biến là Xanh Methylen, dùng cho các nốt mụn đã vỡ để tránh nhiễm trùng, mau khô miệng. Tuyệt đối tránh thuốc bôi Tetracyclin hay Penicillin, thuốc đỏ.
  • Tránh đi ra bên ngoài, tránh gió.
  • Quần áo cần rộng rãi, thoải mái, thấm hút mồ hôi.
  • Không sờ, đụng chạm, gãi vào nốt mụn.
  • Khi vệ sinh cơ thể, cần thực hiện nhẹ nhàng, dùng nước ấm, các dung dịch sát khuẩn.

Nếu người bệnh xuất hiện các dấu hiệu trở nặng như khó thở, tức ngực, ho ra máu, lờ đờ,... hãy đưa ngay tới bệnh viện uy tín để được bác sĩ thăm khám và điều trị.

4. Phòng bệnh

Tiêm chủng là cách phòng ngừa hiệu quả nhất. Trường hợp bạn không may tiếp xúc với người bệnh mà chưa tiêm vắc xin thì nên đi tiêm ngay trong vòng 3 ngày sau thời điểm tiếp xúc với người bệnh.

Cùng với vắc xin, việc sử dụng riêng đồ vệ sinh cá nhân cũng là điều cần thiết. Ngoài ra, trong những thời điểm bệnh bùng phát, nên đeo khẩu trang khi phải tiếp xúc với nhiều người, đồng thời, giữ gìn vệ sinh tay chân, cơ thể cẩn thận.

                                                                                                                              Nguồn: Internet